VISA kỹ sư (lao động)
Điều kiện để xin visa kỹ sư (lao động)
Tư cách lưu trú "lao động (kỹ thuật, nhân văn, quốc tế)" (thường được gọi là "visa kỹ sư") được thiết lập để đón những người nước ngoài làm việc yêu cầu kỹ thuật, kiến thức chuyên môn hoặc những người nước ngoài làm việc yêu cầu cảm tính đặc hữu của người nước ngoài theo hợp đồng các tổ chức, cơ quan công hoặc tư tại Nhật Bản.
Phạm vi hoạt động được phép cho người nước ngoài có tư cách lưu trú lao động (visa kỹ sư) bao gồm:
- 1) Hoạt động làm việc yêu cầu kiến thức ngành khoa học tự nhiên
- 2) Hoạt động làm việc yêu cầu kiến thức ngành khoa học xã hội và nhân văn
- 3) Hoạt động làm việc yêu cầu suy nghĩ hoặc cảm thụ căn cứ vào văn hóa ngoại quốc
Công việc yêu cầu kiến thức ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội và nhân văn có nghĩa rằng công việc đó phải là công việc trình độ cao hơn một mức độ nhất định căn cứ vào kiến thức khoa học.
Công việc đó phải yêu cầu kiến thức chuyên môn mà học ở đại học v.v.. mới tiếp thu được chứ không phải kiến thức mà tiếp thu được theo kinh nghiệm làm việc.
Công việc yêu cầu suy nghĩ hoặc cảm thụ căn cứ vào văn hóa ngoài quốc có nghĩa rằng công việc đòi hỏi cảm giác, cách suy nghĩ mà người Nhật không có. Hơn nữa công việc đó phải đòi hỏi năng lực cao độ căn cứ vào ý tưởng, cảm giác được ấp ủ trong xã hội, lịch sử, truyền thông ngoại quốc.
Để lấy được visa kỹ sư (lao động) phải đạt tất cả ba yêu cầu sau đây (trừ trường hợp người xin visa có bằng IT nhất định).
-
(1) Trường hợp người xin visa muốn làm công việc đòi hỏi kỹ thuật hoặc kiến thức khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội và nhân văn.
- A. Chuyền về môn học liên quan đến kỹ thuật hoặc kiến thức đó và tốt nghiệp đại học hoặc được giáo dục tương đương.
- B. Chuyền về môn học liên quan đến kỹ thuật hoặc kiến thức đó và tốt nghiệp trường Senmon tại Nhật Bản.
- C. Có kinh nghiệm làm việc từ 10 năm trở lên.
Sự liên quan giữa chuyên ngành học và công việc là điều kiện cần thiết. Tuy nhiên sự liên quan đó không nhất thiết phải nhất trí.
Nyukan sẽ xem xét thông qua việc xác nhận các môn học mà người xin visa đã học thực sự.
Đối với những người đã tốt nghiệp đại học, mức độ liên quan đó sẽ được xem xét không nghiêm khắc.
Đối với những người đã tốt nghiệp trường senmon, nyukan yêu cầu mức độ liên quan đó khá cao. -
(2) Trường hợp người xin visa muốn làm công việc đòi hỏi suy nghĩ hoặc cảm tính căn cứ vào văn hóa ngoại quốc.
- A. Làm công việc phiên dịch, thông dịch, chỉ đạo ngôn ngữ, giao dịch công chứng, quảng cáo, giao dịch với nước ngoài, thiết kế thời trang hoặc trang trí nội thất, phát triển sản phẩm hoặc các công việc tương tự.
- B. Có kinh nghiệm về công việc mà người xin visa muốn làm từ ba năm trở lên. Trừ trường hợp người tốt nghiệp đại học làm công việc phiên dịch, thông dịch hoặc giáo dục - đào tạo ngôn ngữ.
- (3) Hưởng lương tương đương hoặc hơn với mức lương của người Nhật làm công việc giống nhau.
- Khi gia hạn visa lao động (kỹ thuật, nhân văn, quốc tế), nyukan sẽ xác nhận người xin gia hạn visa có đóng thuế đầy đủ hay không theo giấy chứng nhận tính thuế và giấy chứng nhận đóng thuế.
-
1. Những yếu tố quan trọng khi nyukan xem xét
- (1) Hoạt động mà người xin visa định làm ở Nhật có thuộc phạm vi tư cách lưu trú lao động (visa kỹ sư) hay không?
- (2) Học vấn, chuyên ngành học hoặc kinh nghiệm làm việc có đạt tiêu chuẩn và phù hợp công việc thực tế không?
- (3) Mức lương có đạt yêu cầu không?
-
2. Các giấy tờ cần thiết để xin visa kỹ sư (lao động) (trường hợp công ty thuê người xin visa là doanh nghiệp vừa và nhỏ)
- (1) Giấy đăng ký xin cấp giấy chứng nhận tư cách lưu trú hoặc Giấy xin phép đổi tư cách lưu trú
- (2) Ảnh thẻ kích thước 3cm x 4 cm 1 tấm
- (3) Thẻ ngoại kiều và hộ chiếu (trình bày)
- (4) Bản sao Bảng kê các khoản khấu trừ thuế thu nhập năm trước (前年分の給与所得の源泉徴収票等の法定調書合計表)
- (5) Trường hợp người xin visa là người tốt nghiệp trường Senmon, giấy chứng nhận 専門士 hoặc 高度専門士.
- (6) Hợp đồng lao động
- (7) Sơ yếu lý lịch
- (8) Bản gốc Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc bản sao Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng
- (9) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty
- (10) Tài liệu giới thiệu công ty hoặc bản sao trang web của công ty
- (11) Bản sao Báo cáo quyết toán của công ty hoặc Kế hoạch kinh doanh (trường hợp công ty mới được thành lập)
- (12) Nếu không có (4), tài liệu giải thích lý do không nộp được Bảng kê các khoản khấu trừ thuế thu nhập năm trước như sau: Bản sao của Giấy báo cáo thiết lập văn phòng trả lương và Bản sao của Bản tính mức thu thuế thu nhập (3 tháng gần đây) hoặc Giấy chứng minh được phép ngoại lệ cho hạn chốt nộp thuế
- Ngoài ra người xin visa nên nộp các giấy tờ dưới đây dù nyukan không đề cập đến.
- (13) Bản trình bày lý do tuyển dụng
- (14) Tài liệu giải thích và chứng minh nội dung công việc mà người xin visa sẽ làm
- (15) Tài liệu có thể chứng minh năng lực, kiến thức, thành tích của người xin visa
-
4. Thời hạn lưu trú
Một trong 4 thời hạn sau đây: 5 năm, 3 năm, 1 năm hoặc 3 tháng
Trường hợp người xin visa không thực hiện nghĩa vụ trình báo theo luật quản lý xuất nhập cảnh thì không được cấp visa thời hạn 5 năm (trừ khi xin cấp COE).