Bạn cần tư vấn về VISA, hãy liên hệ với Office SUZUKI.
hoasen Văn phòng Gyoseishoshi
Office SUZUKI
ĐT: 03-6231-1588
9:00-18:00 (T2 đến T6)
Liên hệ qua email

VISA Vĩnh trú

Điều kiện được phép visa người vĩnh trú

Điều 22 của Luật Quản lý Xuất nhập cảnh và Tị nạn quy định về visa vĩnh trú.

Theo đó, có ba yêu cầu để được phép vĩnh trú:

  • (1) Đức hạnh tốt.
  • (2) Có đủ tài sản hoặc kỹ năng để kiếm sống độc lập.
  • (3) Việc vĩnh trú của người đó phù hợp với lợi ích của Nhật Bản.

Tuy nhiên, nếu người nộp đơn là vợ / chồng hoặc con (bao gồm cả con nuôi bình thường và con nuôi đặc biệt) của người Nhật Bản, người vĩnh trú đặc biệt hoặc người vĩnh trú thì chỉ cần (3) trong số ba yêu cầu trên. Nếu bạn là người tị nạn, chỉ cần có (1) và (3).

Hãy cùng xem nội dung của từng yêu cầu.

  • (1) Đức hạnh tốt.

    "Tuân thủ luật pháp và sống một cuộc sống không bị xã hội chỉ trích như một cư dân trong cuộc sống hàng ngày" (Hướng dẫn về việc cho phép vĩnh trú)

    Cụ thể là như thế nào?

    Theo cuốn chỉ tiết xét duyệt của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và lưu trú, người đó không thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây.

    • A. Những người đã bị kết án tù, phạt tù, hoặc tiền phạt do vi phạm pháp luật Nhật Bản. Tuy nhiên, nếu người đó được áp dụng các quy định về dập tắt hình phạt hoặc đã được hưởng án treo đã hết thời hạn án treo mà không bị hủy bỏ, và từ đó đến nay đã 5 năm trôi qua thì sẽ được xem như là không thuộc trường hợp này.

      Nếu bạn chưa bao giờ bị kết án từ tiền phạt trở lên thì không cần để ý. Còn nếu bạn đã bị kết án từ tiền phạt trở lên thì sẽ được giải thích trong phần khác.

    • B. Phạm nhân vị thành niên đang được quản chế theo Luật Người chưa thành niên (Điều 24, Đoạn 1, Khoản 1 hoặc 3 của Luật Người chưa thành niên)

      Nếu bạn chưa được quản chế thì không cần quan tâm.

    • C. Những người có hoàn cảnh đặc biệt không được công nhận là có hành vi tốt, chẳng hạn như hành vi vi phạm pháp luật lặp đi lặp lại, làm ảnh hưởng đến đạo đức trong sinh hoạt, đời sống xã hội

      Những người không thuộc điểm A nhưng liên tục vi phạm pháp luật thì thuộc đối tượng này. Ví dụ, vi phạm luật giao thông. Nếu bạn vi phạm luật giao thông ở mức độ nhẹ (chạy quá tốc độ dưới 15km / h, v.v.) một hoặc hai lần thì không thể nói là thuộc đối tượng C, nhưng lái xe khi không có giấy phép, lái xe khi say rượu, chạy quá tốc độ trên 20km / h thì rất có thể bị xem như là không đáp ứng điều kiện Đức hạnh tốt.

      Ngoài vi phạm luật giao thông, ví dụ, nếu bạn làm việc vượt quá giới hạn cho phép cho các hoạt động ngoài tư cách, bạn có thể bị coi là thuộc về trường hợp C. Hãy cẩn thận nếu bạn có visa gia đình và làm công việc bán thời gian với giấy phép hoạt động ngoài tư cách.

  • (2) Có đủ tài sản hoặc kỹ năng để kiếm sống độc lập.

    Theo cuốn chỉ tiết xét duyệt của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và lưu trú, điều này có nghĩa là không phải là gánh nặng công cộng trong cuộc sống hàng ngày và được dự đoán là sẽ có được một cuộc sống ổn định trong tương lai khi xét nghề nghiệp hoặc tài sản của người đó.

    Nói một cách cụ thể hơn, bạn cần được công nhận là không sống bằng phúc lợi và có thể tự kiếm sống được ở hiện tại và tương lai.

    Yêu cầu sinh kế độc lập này không nhất thiết phải được tự mình đáp ứng bởi người nộp đơn và nếu được công nhận rằng người nộp đơn có thể tiếp tục cuộc sống ổn định khi được coi là hộ gia đình với vợ / chồng của mình, v.v. Nó sẽ được coi là phù hợp với yêu cầu này.

    Bạn cần thu nhập bao nhiêu để đáp ứng các yêu cầu cho một cuộc sống độc lập?

    Khi xin chuyển visa từ visa lao động như visa kỹ thuật, kiến thức nhân văn, nghiệp vụ quốc tế v.v., tiêu chí thu nhập mỗi năm là 3 triệu yên. Nếu có người phụ thuộc (bao gồm cả người phụ thuộc ở nước ngoài), sẽ phải cộng thêm từ 700.000 đến 800.000 yên / người.

    Theo nguyên tắc chung, thời hạn xác nhận yêu cầu sinh kế độc lập này là 5 năm gần đây. Vì vậy, theo nguyên tắc chung, cần tiếp tục đáp ứng trong vòng 5 năm.

  • (3) Việc vĩnh trú của người đó phù hợp với lợi ích của Nhật Bản.

    Nó được gọi là yêu cầu phù hợp với lợi ích quốc gia. Cụ thể là như sau.

    • A. Theo nguyên tắc chung, bạn phải ở Nhật Bản ít nhất 10 năm. Tuy nhiên, trong thời gian này, cần phải tiếp tục ở lại ít nhất 5 năm với visa được phép làm việc như visa kỹ thuật, kiến thức nhân văn, nghiệp vụ quốc tế hoặc visa vợ / chồng của người Nhật v.v. (không bao gồm visa "Thực tập sinh" và "Kỹ năng đặc định số 1").
    • B. Bạn không bị phạt tiền hoặc bỏ tù. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công (các nghĩa vụ như nộp thuế, trả tiền nenkin và phí bảo hiểm y tế công, thông báo theo luật quản lý xuất nhập cảnh).
    • C. Về tình trạng cư trú mà bạn hiện có, bạn phải có visa thời gian lưu trú dài nhất được quy định tại Bảng phụ lục 2 của Quy định thi hành luật quản lý xuất nhập cảnh.
    • D. Không có nguy cơ gây hại theo quan điểm sức khỏe cộng đồng.
    • E. Được công nhận rằng không có khả năng gây tổn hại đáng kể đến lợi ích công cộng.
    • F. Đối với những người đã nhận được giấy phép cư trú đặc biệt hoặc giấy phép nhập cánh đặc biệt, phải thuộc vào ít nhất một trong các điều say đây.
      • a. Ở Nhật Bản ít nhất một năm kể từ ngày nhận được giấy phép nhập cảnh đặc biệt do quên thời hạn của giấy phép tái nhập cảnh v.v.
      • b. Ở Nhật Bản ít nhất một năm kể từ ngày nhận được giấy phép cư trú đặc biệt do lưu trú bất hợp pháp do quên thời hạn lưu trú.
      • c. Ở Nhật Bản ít nhất 3 năm kể từ ngày nhận được giấy phép cư trú đặc biệt hoặc giấy phép nhập cảnh đặc biệt khi không thuộc a hoặc b.
    • G. Về nguyên tắc, bạn không phải là gánh nặng công cộng

    Trước hết, đối với A, "tiếp tục ở lại Nhật Bản từ 10 năm trở lên" có nghĩa là bạn phải tiếp tục ở lại Nhật Bản từ 10 năm trở lên mà không bị gián đoạn tư cách lưu trú. Ví dụ: nếu bạn rời Nhật Bản mà không nhận được giấy phép tái nhập cảnh (bao gồm cả giấy phép tái nhập cảnh Minashi), hoặc nếu giấy phép tái nhập cảnh của bạn hết hạn và hết hạn trong khi bạn không ở Nhật Bản thì tư cách lưu trú của bạn sẽ bị chấm dứt nên tư cách lưu trú sẽ bị gián đoạn.

    Ngoài ra, ngay cả khi bạn rời Nhật Bản với giấy phép tái nhập cảnh (bao gồm cả giấy phép tái nhập cảnh Minashi), trường hợp bạn ở nước ngoài 90 ngày liên tục hoặc hơn, hoặc ngay cả khi bạn không ở Nhật từ 150 ngày / năm trở lên (trong một năm bất kỳ, không phải từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12), bạn có nhiều khả năng không được coi là "tiếp tục" ở Nhật Bản.

    Tuy nhiên, trong những trường hợp như vậy, lý do rời Nhật Bản trong một thời gian dài, thời gian xuất cảnh trong quá khứ, kế hoạch hoạt động trong tương lai tại Nhật Bản, v.v. sẽ được xem xét một cách toàn diện. Nếu có trường hợp bạn đi công tác nước ngoài dài hạn theo lệnh của công ty, nếu giải trình và chứng minh được thì có thể cục chấp nhận, nhưng không dễ chút nào.

    "Bạn phải ở Nhật Bản ít nhất 5 năm với tư cách lưu trú được phép làm việc (không bao gồm tư cách lưu trú "Thực tập sinh"và "Kỹ năng đặc định 1"), có nghĩa là bạn phải lưu trú ở Nhật với tư cách lưu trú được phép bạn làm việc (không bao gồm tư cách lưu trú "Thực tập sinh"và "Kỹ năng đặc định 1") trong tình trạng thích hợp với tư cách lưu trú đó trong 5 năm qua hoặc hơn.

    Thời gian lưu trú tại Nhật Bản với tư cách lưu trú thực tập sinh và kỹ năng đặc định 1 được tính vào thời gian "tiếp tục từ 10 năm trở lên", nhưng không được tính vào thời gian "tiếp tục 5 năm hoặc hơn".

    Ví dụ, ngay cả khi bạn đã ở lại Nhật Bản 1 năm với tư cách lưu trú thực tập sinh 1, 2 năm với tư cách lưu trú thực tập sinh 2, 2 năm với tư cách lưu trú thực tập sinh 3, và 5 năm với tư cách lưu kỹ năng đặc định 1, bạn đáp ứng yêu cầu "phải ở lại Nhật Bản 10 năm trở lên", tuy nhiên không đáp ứng được yêu cầu “bạn phải ở Nhật ít nhất 5 năm với tư cách lưu trú được phép làm việc hoặc visa vợ / chồng của người Nhật v.v.”.

    Còn nếu bạn lưu trú ở Nhật Bản 5 năm với Kỹ năng đặc định 1 và 5 năm với Kỹ năng đặc định 2, bạn đáp ứng được cả hai điều kiện là "phải ở Nhật Bản liên tục từ 10 năm trở lên" và “phải ở Nhật ít nhất 5 năm với tư cách lưu trú được phép làm việc hoặc visa vợ / chồng của người Nhật v.v.”

    Tiếp theo là B.

    “Bạn không bị phạt hay bị bỏ tù.” Điều này giống với A của ① Đức hạnh tốt.

    "Thực hiện các nghĩa vụ công (các nghĩa vụ như nộp thuế, đóng phí bảo hiểm lương hưu công và đóng phí bảo hiểm y tế công cộng, thông báo lên cục quản lý xuất nhập cảnh được quy định trong luật quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú) "một cách thích hợp". Vì vậy, trong trường hợp bạn không những không đóng thuế mà còn đóng tiền lương hưu, bảo hiểm y tế chậm thì bạn sẽ bị từ chối vì bạn không đáp ứng được điều kiện này.

    Không chỉ người nộp đơn, mà toàn bộ gia đình (bao gồm cả người Nhật) được yêu cầu thực hiện các nghĩa vụ công cộng này một cách thích hợp.

    Khoảng thời gian mà cục xác nhận các nghĩa vụ công có được thực hiện một cách thích hợp hay không như sau. Nếu có một khoản không thanh toán trong những khoảng thời gian này, khoản thanh toán bổ sung không có nghĩa là các yêu cầu đã được đáp ứng ngay lập tức. Do đó, bạn nên nộp hồ sơ xin chuyển sang vĩnh trú sau khi khoảng thời gian sau đã trôi qua sau khi thanh toán bổ sung.

    • Thuế địa phương (thuế cư dân): trong 5 năm qua kể từ thời điểm nộp đơn (tuy nhiên, 3 năm đối với vợ / chồng và con nuôi của người Nhật, người vĩnh trú hoặc người vĩnh trú đặc biệt, 1 năm đối với con đẻ hoặc con nuôi đặc biệt của người Nhật,người vĩnh trú hoặc người vĩnh trú đặc biệt)
    • Phí bảo hiểm lương hưu, bảo hiểm y tế : Hai năm gần nhất kể từ thời điểm nộp hồ sơ

    C. Thời hạn lưu trú của tư cách lưu trú hiện có phải là thời hạn lưu trú dài nhất được quy định tại Phụ lục 2 của Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú.

    "Thời hạn lưu trú dài nhất", ví dụ: 5 năm đối với tư cách lưu trú kỹ thuật - kiến thức nhân văn - nghiệp vụ quốc tế và 5 năm đối với vợ / chồng Nhật Bản. Tuy nhiên, trước mắt, nếu bạn có thời hạn lưu trú là "3 năm" thì sẽ được coi là "thời hạn lưu trú dài nhất" (Hướng dẫn xét duyệt).

    Tuy nhiên, vẫn có những ngoại lệ đối với điều này. Khi một người với tư cách cư trú là "đoàn tụ gia đình" nộp đơn cùng với người chính đáp ứng từng yêu cầu của người vĩnh trú, nếu người chính này được phép chuyển sang tư cách lưu người vĩnh trú thì người có tư cách lưu trú "đoàn tụ gia đình" cũng sẽ được chuyển sang tư cách lưu trú "người vĩnh trú" mặc dù thời hạn tư cách lưu trú hiện có không đủ 3 năm.

    D. Không có nguy cơ gây hại theo quan điểm sức khỏe cộng đồng

    Người mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật hoặc người nghiện ma tuý sẽ bị coi là “có hại cho sức khoẻ cộng đồng”.

    E. Được công nhận rằng không có khả năng làm bất cứ điều gì gây tổn hại đến lợi ích công cộng.

    Nó gần giống với A của ①Đức hạnh tốt.

    F thì bỏ qua.

    G. Về nguyên tắc, không phải là gánh nặng xã hội

    Như ② yêu cầu về sinh kế độc lập, điều đó có nghĩa là bạn không nhận tiền phúc lợi công cộng.

    Có những trường hợp ngoại lệ sau đây đối với A của ③ Yêu cầu Tuân thủ Lợi ích Quốc gia "Về nguyên tắc, bạn phải ở Nhật Bản liên tục từ 10 năm trở lên".

    1. 1.Vợ / chồng của Người Nhật Bản, người vĩnh trú hoặc người vĩnh trú đặc biệt

      Trong trường hợp này, nếu cuộc hôn nhân có thực chất kéo dài từ 3 năm trở lên và ở lại Nhật Bản từ 1 năm trở lên thì được coi là đã đáp ứng A của (3) Yêu cầu Tuân thủ Lợi ích Quốc gia.

      Nói cách khác, nếu một người nước ngoài kết hôn với người Nhật Bản ở nước ngoài, sống một cuộc sống hôn nhân có thực chất ở nước đó và sang Nhật Bản hai năm sau khi kết hôn, thì một năm sau khi đến Nhật Bản, yêu cầu này sẽ được đáp ứng.

    2. 2.Con ruột hoặc con nuôi đặc biệt của người Nhật, người vĩnh trú hoặc người vĩnh trú đặc biệt

      Trong trường hợp này, nếu tiếp tục ở lại Nhật Bản từ một năm trở lên, sẽ được coi là đáp ứng A của (3) Yêu cầu Tuân thủ lợi ích Quốc gia.

      Cần lưu ý là để thuộc những trường hợp đặc biệt này, không nhất thiết phải có tư cách lưu trú "vợ / chồng của người Nhật Bản" hoặc "Vợ / chồng của người vĩnh trú v.v." Nếu là vợ / chồng, con ruột, hay con nuôi đặc biệt của người Nhật Bản" hoặc "Vợ / chồng của người vĩnh trú" v.v.. , con ruột, hay con nuôi đặc biệt theo pháp lý là được. Nói cách khác, ví dụ, kết hôn với người Nhật Bản nhưng tư cách lưu trú là "kaigo (điều dưỡng)" cũng được.

    3. 3.Người có tư cách lưu trú người định cư.

      Nếu bạn đã ở Nhật Bản hơn 5 năm sau khi được cấp tư cách lưu trú người định cư, bạn sẽ được coi là đáp ứng A của ③ Yêu cầu Tuân thủ Lợi ích Quốc gia.

      Ngoài ra, trong trường hợp một ngưởi nước ngoài lưu trú ở Nhật Bản với tư cách lưu trú là "vợ / chồng của người Nhật Bản" ly hôn với người Nhật Bản và thay đổi tư cách cư trú thành "người định cư", tổng thời gian lưu trú với tư cách lưu trú "vợ / chồng của người Nhật Bản" và "người định cư" từ 5 năm trở lên thì sẽ được coi là đáp ứng A của ③yêu cầu phù hợp lợi ích quốc gia.